Theo Bảng xếp hạng chi phí sống của các quốc gia trên thế giới vào năm 2023, Mỹ xếp hạng 12, cao hơn các quốc gia phát triển khác như Pháp, Úc, Canada. Đồng thời, theo thống kê từ các báo cáo tài chính, quốc gia này cũng đứng đầu trong bảng xếp hạng GDP trên toàn thế giới, tính đến tháng 11 năm 2023 (80,41 USD/người).
Với các số liệu trên, vậy sự thật chi phí sinh hoạt ở Mỹ đối với các khoản như nhà ở, thực phẩm, y tế, di chuyển, internet, xăng dầu là bao nhiêu? Và mức lương bao nhiêu đủ sống ở Mỹ? Hãy cùng Harvey Law Group đọc bài viết dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Nội Dung Bài Viết
ToggleChi phí sinh hoạt ở Mỹ là bao nhiêu?
Chi phí sinh hoạt ở Mỹ cho một người được ước tính khoảng 1,500 – 4000$/tháng, bao gồm các chi phí như: Nhà ở, ăn uống, di chuyển, internet… Tuy nhiên, chi phí này cũng sẽ thay đổi tùy theo khu vực sinh sống, nhu cầu cá nhân… Tìm hiểu chi tiết hơn về chi phí sinh hoạt ở Mỹ trong nội dung sau đây.
Chi phí nhà ở
Theo các báo cáo tài chính từ năm 2023, chi phí thuê nhà hàng tháng ở Hoa Kỳ cao hơn khoảng 24% so với ở Canada (trung bình giá thuê nhà ở Mỹ một tháng là 1,655 USD, Canada là 1,335 USD). Cũng theo Zillow (Công ty về bất động sản hàng đầu tại Mỹ), giá thuê nhà ở tại Mỹ trong tháng 11 năm 2023 tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2022. Từ năm 2021 trở lại đây, giá thuê nhà ở Mỹ được đánh giá là đắt hơn bao giờ hết (tăng 29,4% so với giai đoạn trước đó).
Nguyên nhân của xu hướng tăng giá thuê nhà ở của Mỹ xuất phát từ tình trạng lạm phát của đất nước này. Từ sau khi đại dịch COVID, giá cho các nhu cầu sinh hoạt ở Mỹ như ăn uống, mua sắm các nhu yếu phẩm thiết yếu… bắt đầu tăng.
Khảo sát được tờ Wall Street Journal (WSJ) tại Mỹ thực hiện cho thấy CPI (Chỉ số giá tiêu dùng) tại Mỹ tăng khoảng 7,1% trong tháng 12/2021 so với cùng kỳ năm 2020, đây cũng là mức tăng cao nhất kể từ năm 1982 và là tháng thứ ba liên tiếp chỉ số CPI vượt 6% tại Mỹ. Chính sự lạm phát này đã gây áp lực lên các chủ thuê và buộc họ phải tăng chi phí thuê nhà lên người thuê.
Một nguyên nhân khác dẫn đến giá thuê nhà ở Mỹ tăng xuất phát từ việc dân số tại Mỹ đang có sự gia tăng đáng kể. Theo cập nhật mới nhất từ Dữ liệu dân số toàn cầu, vào ngày 26/12/2023, dân số tại Mỹ đã chạm mốc 337.590.080 người, chiếm 4,18% dân số trên toàn thế giới. Dự đoán vào đầu năm 2024, dân số của Hoa Kỳ sẽ tiếp tục tăng trưởng và đạt 337.618.554 người. Và khi dân số tăng, nhu cầu về nhà ở cũng tăng cao, kéo theo giá bất động sản tăng không ngừng.
Nguyên nhân quan trọng không thể không kể đến khi phân tích về giá nhà ở tăng đó chính là các rào cản về việc mua nhà tại Mỹ, điển hình là lãi suất thế chấp khi mua bất động sản. Theo dữ liệu từ trang Reventure Consulting, lãi suất thuế chấp khi mua nhà tại Mỹ vào tháng 8 năm 2023 đã đạt mức cao nhất trong vào 30 năm qua, lên đến 7,48%.
Với mức lãi suất cao “chạm đỉnh” này, người mua nhà tại Mỹ sẽ phải dành hơn 40% thu nhập bình quân hàng tháng (với mức lương trung bình của một gia đình 4 người ở Mỹ là 5.899 USD/tháng) để trả tiền lãi suất thế chấp. Trong khi đó, theo trung tâm NYU Furma, để đảm bảo mức sống ổn định ở Hoa Kỳ, một hộ gia đình với thu nhập hàng tháng như trên chỉ nên chi trả khoảng 30% mức lương cho chi phí nhà ở.
Mặc khác, khi mua nhà ở Mỹ người dân sẽ phải chi trả cho hàng loạt các chi phí phát sinh khác như:
- Phí môi trường: 80 USD/tháng/căn hộ
- Bảo hiểm nhà ở: Tùy thuộc vào giá trị bất động sản. Ví dụ, đối với bất động sản có giá trị 400.000 USD, chủ nhà phải trả khoảng 1200 USD/năm
- Khi muốn bán nhà, chủ nhà phải chịu một khoản phí sang nhượng tương đương 0,5 giá trị của bất động sản.
Chính các quy định về “phí chồng phí” này đã tạo nên rào cản, làm cho người dân ở Mỹ có xu hướng chuộng các căn hộ cho thuê hơn là việc sở hữu một bất động sản.
Mặc dù vẫn tồn tại nhiều bất cập nhưng nhìn chung, xu hướng sở hữu nhà ở tại Mỹ vẫn phù hợp với những người muốn ổn định và sở hữu bất động sản lâu dài. Trong đó, quyết định mua hay thuê nhà có phù hợp hay không sẽ tùy thuộc vào thành phố và tỷ lệ giá mua trên giá thuê.
Dưới đây là bảng phân tích giá mua, giá thuê nhà và tỷ lệ ở một số thành phố của Mỹ trong năm 2023:
Thành phố | Giá thuê nhà/tháng (USD) | Giá mua nhà (USD) | Tỷ lệ giá mua/giá thuê |
Pittsburgh | 15,994 | 188,419 | 12 |
New Orleans | 19,129 | 227,190 | 12 |
Chicago | 22,487 | 279,202 | 12 |
Memphis, Tenn | 17,867 | 223,386 | 13 |
Detroit | 16,440 | 223,022 | 14 |
Oklahoma City | 15,677 | 217,508 | 14 |
Cincinnati | 17,216 | 250,941 | 15 |
Philadelphia | 21,528 | 318,245 | 15 |
Sacramento, Calif | 26,729 | 552,756 | 21 |
Austin, Texas | 21,737 | 484,644 | 22 |
Portland, Ore | 22,331 | 528,379 | 24 |
Los Angeles | 34,858 | 871,775 | 25 |
Denver | 23,403 | 573,571 | 25 |
San Francisco | 36,918 | 1,094,639 | 30 |
Theo như bảng phân tích trên, những thành phố có tỷ lệ giá mua/giá thuê thấp hơn 15, nghĩa là chênh lệch giữa giá mua và giá thuê nhà không quá cao, lựa chọn mua nhà sẽ phù hợp hơn thuê. Ngược lại, những thành phố có tỷ lệ giá mua/giá thuê từ 15 trở lên, lựa chọn thuê nhà sẽ là quyết định tối ưu, thay vì mua.
Giá thực phẩm
Theo báo cáo của Cục Thống kê Lao động Mỹ, giá thực phẩm tại nước này đã tăng 2,9% trong giai đoạn tháng 11/2022 – 11/2023.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ cuộc chiến tranh ở Ukraine – đất nước được mệnh danh là “vựa lúa mì ở Châu Âu”. Các cuộc chiến tranh diễn ra liên tục ở Ukraine đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng xuất khẩu thực phẩm của đất nước này và các quốc gia chủ yếu nhập khẩu lúa mì từ Ukraine, trong đó có Mỹ. Chính sự thiếu hụt nguyên liệu này đã dẫn đến giá thực phẩm ở Mỹ tăng cao trong giai đoạn 2022 – 2023.
Cũng theo NPR – Đài Phát thanh Công cộng của Mỹ, tình trạng hạn hán và cháy rừng ở miền Tây Mỹ ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng ở các trang trại. Theo đó, doanh thu trồng trọt năm 2023 đã giảm 4,4% so với 2022. Chuỗi cung ứng thực phẩm bị giảm đã ảnh hưởng đến nguồn cung thực phẩm của đất nước này trong năm 2023.
Dưới đây là bảng giá thực phẩm ở Mỹ năm 2023 so với năm 2022:
Thực phẩm | Giá trong năm 2022 (USD) | Giá trong năm 2023 (USD) |
Bột mì trắng | 0,42 | 0,54 |
Gạo | 0,83 | 0,97 |
Mì ống | 1,12 | 1,48 |
Bánh mì | 1,56 | 1,89 |
Bánh quy socola | 4,22 | 5,06 |
Thịt bò xay | 4,55 | 4,79 |
Thịt thăn bò | 10,83 | 10,31 |
Thịt xông khói, thái lát | 7,22 | 6,81 |
Sườn lợn | 4,37 | 4,28 |
Thịt giăm bông | 5,00 | 5,48 |
Thịt gà | 1,62 | 1,86 |
Ức gà | 3,73 | 4.32 |
Chân gà rút xương | 1,73 | 1,87 |
Trứng | 1,93 | 4,82 |
Sữa tươi | 3,79 | 4,20 |
Phô mai | 3,95 | 4,72 |
Kem | 4,99 | 5,81 |
Chuối | 0,63 | 0,64 |
Cam | 1,43 | 1,51 |
Chanh | 2,08 | 2,19 |
Dâu tây | 3,11 | 3,47 |
Khoai tây | 0,79 | 0,95 |
Xà lách | 3,18 | 3,06 |
Bên cạnh sự ảnh hưởng của nguyên vật liệu, giá thực phẩm cũng sẽ khác nhau tùy thuộc vào bang mà bạn sinh sống. Theo đó, những bang ở trung tâm nước Mỹ, tập trung nhiều tập đoàn lớn sẽ có mức giá thực phẩm cao. Ngược lại, những bang ở vùng ngoại ô, mức giá thực phẩm sẽ rẻ hơn rất nhiều.
10 bang ở Mỹ có chi phí thực phẩm cao nhất
Bang | Chi phí thực phẩm trung bình một tháng cho một người (USD) |
Hawaii | 638,57 |
New York | 555,11 |
Wilmington | 527,51 |
Washington | 512,11 |
Boston | 506,63 |
Bridgeport | 497,70 |
Washington DC | 486,63 |
Portland | 486,53 |
Alaska | 480,11 |
Đảo Rhode | 479,81 |
10 bang ở Mỹ có chi phí thực phẩm thấp nhất
Bang | Chi phí thực phẩm trung bình một tháng cho một người (USD) |
Wyoming | 335,97 |
Arkansas | 343,15 |
Charleston | 347,40 |
Iowa | 351,80 |
New Hampshire | 357,33 |
Utah | 359,65 |
Virginia | 362,00 |
Arizona | 367,15 |
Mississippi | 367,52 |
Idaho | 371,54 |
Bên cạnh đó, chi phí thực phẩm ở Mỹ cũng được đánh giá cao hơn 7% so với Canada. Ví dụ, khi mua một kg gạo ở Canada bạn sẽ chi khoảng 5.09 USD, nhưng ở Mỹ bạn phải trả đến 6.10 USD. Sự chênh lệch chi phí thực phẩm này xuất phát từ sự khác nhau giữa thu nhập trung bình ở hai quốc gia (Tại Canada, thu nhập hộ gia đình trung bình là 66.800 đô la Canada. Trong khi đó ở Mỹ, thu nhập trung bình hiện tại của hộ gia đình là 85.668 đô la)
Y tế, chăm sóc sức khỏe
Theo thống kế của World Population Review vào năm 2023, nước Mỹ đứng đầu trong bảng xếp hạng các quốc gia có mức chi phí chăm sóc sức khỏe cao nhất thế giới với mức chi phí trung bình là 12.318 USD trên đầu người, cao hơn so với các nước khác có nền y tế hàng đầu như Đức, Thụy Sĩ, Na Uy.
Ước tính, phí bảo hiểm y tế trung bình ở Mỹ vào năm 2023 là 8.435 USD/người và 23.968 cho bảo hiểm gia đình. Theo KFF Health News – Tổ chức chuyên nghiên cứu về chính sách y tế ở Mỹ, trong giai đoạn từ năm 2021 – 2022, chi phí bảo hiểm gia đình tại Mỹ tăng 1%, trong khi đó chi phí đối với bảo hiểm cá nhân tăng 2%. Việc tăng chi phí bảo hiểm xuất phát từ việc mức lương của người lao động ở Mỹ tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, chi phí bảo hiểm y tế ở Mỹ cũng khác nhau, dựa theo độ tuổi. Khi tuổi tác càng cao, chi phí bảo hiểm y tế mà bạn phải trả sẽ càng tăng. Cụ thể:
Tuổi |
Chi phí bảo hiểm trung bình (USD)/tháng |
21 | 397 |
27 | 419 |
30 | 453 |
40 | 509 |
50 | 712 |
60 | 1.079 |
Di chuyển
Ở Mỹ, phương tiện di chuyển được lựa chọn nhiều nhất là ô tô. Giá xăng ở Mỹ tính đến tháng 9/2023 dao động khoảng 0.24 – 1.07 USD/lít. Do đó, nếu bạn lựa chọn di chuyển bằng ô tô thì thì trung bình, mỗi tháng bạn sẽ phải trả khoảng 350 USD cho tiền xăng. Ngoài ra, người sở hữu ô tô tại Mỹ cũng phải chi trả thêm chi phí cho bảo hiểm xe là 150 – 200 USD mỗi tháng
Đối với những người mới đến định cư Mỹ, bạn có thể lựa chọn phương tiện giao thông công cộng như xe bus, để di chuyển. Trung bình giá vé khi đi xe bus sẽ từ 85 – 100 USD/tháng. Nếu bạn muốn tiết kiệm chi phí, có thể lựa chọn di chuyển tàu điện ngầm. Giá vé tàu điện ngầm sẽ khác nhau ở một số thành phố, cụ thể:
- New York: 2.90 USD/lượt
- Dallas: 1.75 USD/lượt
- Washington D.C: 2 – 6 USD/lượt (tùy vào thời điểm trong ngày)
- Boston: 2.75 USD/lượt
- Los Angeles: 1.75/lượt
- Chicago: 2.25/lượt
Với những người không thích các phương tiện công cộng đông đúc, bạn có thể lựa chọn di chuyển bằng taxi. Trung bình, giá taxi tại Mỹ sẽ khoảng 3 USD/km.
Các chi phí khác
Bên cạnh các chi phí khác trên, chi phí sống ở Mỹ còn bao gồm các chi phí khác như:
- Chi phí điện: Ước tính khoảng 125 USD/tháng
- Chi phí gas: Dao động 63 USD/tháng
- Chi phí internet: Khoảng 64 USD/tháng
So với Canada, Mỹ sẽ có chi phí điện thấp hơn, trong khi đó chi phí cho gas và internet sẽ cao hơn. Cụ thể, chi phí điện, gas và internet ở Canada:
- Chi phí điện: Ước tính khoảng 174 USD/tháng
- Chi phí gas: Dao động 60 USD/tháng
- Chi phí internet: Khoảng 30 USD/tháng
Nguyên nhân dẫn đến Canada có chi phí điện cao hơn xuất phát từ mật độ dân số khác nhau của hai nước. Theo số liệu vào năm 2023, mật độ dân số ở Nga chỉ 4 người/km2, trong khi đó, mật độ dân số ở Mỹ là 37 người/km2. Chính việc mật độ dân số thấp đã dẫn đến việc chi phí cho việc duy trì, mở rộng cơ sở hạ tầng điện tăng cao ở các địa phương, kéo theo giá điện tăng.
Mức lương bao nhiêu là đủ sống ở Mỹ?
Theo thống kê, mức lương của người Việt ở Mỹ trong một số ngành nghề sẽ dao động khoảng:
- Lĩnh vực nông nghiệp: 1.500 – 2000 USD/tháng
- Lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ: 2.500 – 3.000 USD/tháng
- Lĩnh vực y tế: 5.000 – 8.000 USD/tháng
- Lĩnh vực kỹ sư, giáo dục: 3.000 – 7.000 USD/tháng
Nhìn chung, với mức lương trên thì bạn vẫn có thể chi trả cho cuộc sống của Mỹ, tuy nhiên, nếu muốn có một cuộc sống thoải mái ở đất nước này, bạn cần phân tích dựa trên khu vực mà mình sinh sống.
Trang Tài chính cá nhân ở Mỹ – SmartAsset đã đưa ra ước tính mức lương mà một người độc thân cần đạt được ở một số thành phố ở Mỹ để có được cuộc sống thoải mái như:
- Bang San Francisco: 7.000 USD/tháng
- Bang New York: 6.500 USD/tháng
- Bang Washington: 6.300 USD/tháng
- Bang California: 6.600 USD/tháng
- Bang Oregon: 6.100 USD/tháng
- Bang Hawaii: 9.300 USD/tháng
- Bang Mississippi: 3.900 USD/tháng
- Bang Alabama: 3.800 USD/tháng
- Bang Arkansas: 3.900 USD/tháng
- Bang Nebraska: 4.100 USD/tháng
Có thể thấy, các tiểu bang trung tâm, có nền kinh tế phát triển như: San Francisco, New York, California… sẽ có mức lương yêu cầu khá cao. Do đó, nếu thu nhập của bạn chỉ dao động khoảng 3.000 – 5.000 USD/tháng và muốn có một cuộc sống thoải mái, nên lựa chọn các bang ở ngoại ô như: Mississippi, Alabama, Arkansas…
Ngoài ra, nếu bạn đã lập gia đình hay có con, mức lương này sẽ tăng lên tùy theo số thành viên và độ tuổi của con cái. Chính vì vậy, để có một cuộc sống thoải mái ở Mỹ, bạn nên chuẩn bị cho mình tài chính đủ mạnh để không quá khó khăn trong cuộc sống.
Lời kết
Trên đây là tổng hợp chi phí sống ở Mỹ mà Harvey Law Group muốn thông tin đến quý khách hàng. Nếu quý khách hàng muốn được tư vấn thêm về các loại thị thực định cư Mỹ, hãy liên hệ với Harvey Law Group nhé!